kinh doanh tri thức

Vì vậy, muộn nhất trong 3 ngày tới (từ ngày 15/9 đến 17/9), quận Hoàn Kiếm tiến hành thu hồi toàn bộ giấy phép của tất cả các hộ kinh doanh có vị trí ở mặt hành lang an toàn đường sắt (các hộ kinh doanh này có hộ khẩu tại khu vực chắn 5 Trần Phú nhưng kinh doanh ở Thuật ngữ "kinh tế tri thức" chỉ mới nổi bật cách đây 3-4 năm, bài viết này Lương sẽ chia sẻ những đặc trưng của kinh tế tri thức, giúp ích trong việc định hướng kinh doanh. Singgapore, Hồng Kông, Đài Loan là những ví dụ điển hình cho nền kinh tế tri thức, nếu Mô hình quản trị tri thức SECI của Nonaka - Takeuchi Bước 1: Xã hội hóa: Tri thức tồn tại dưới dạng truyền miệng, cầm tay chỉ việc, giữa cá nhân và cá nhân. Tri thức này tồn tại dưới dạng ẩn không mấy ai biết trừ một vài người xác định. Trong 10 năm liền Magestore đang ở bước này. Bước 2: Ngoại hóa: Tỉ xuất lợi nhuận cực kì cao (thông thường quyền lợi kinh doanh có thể lên đến 40% hoa hồng trên từng sản phẩm, dịch vụ). Và, rất nhiều những thuận lợi khác mà mô hình này mang lại. ĐIỂM YẾU CỦA MÔ HÌNH NÀY CHÍNH LÀ: 1 VỐN 44 LỜI, Kinh doanh Thông tin Tri thức - con đường ngắn nhất để hoàn thiện bản thân - tăng thu nhập Đã là thành viên? Đăng nhập UEF đào tạo Quản trị kinh doanh chất lượng cao chuẩn Quốc tế như thế nào? Menu. Trang chủ Kiến thức và kỹ năng đạt được: Kiến thức nền tảng, chuyên sâu về quản trị doanh nghiệp, quản trị marketing, quản trị tài chính - ngân hàng để điều hành và quản lý doanh menerapkan proses kerja pembuatan prototype produk barang jasa. Thức ăn nhanh, fastfood là gì? Thức ăn nhanh hay còn gọi là fastfood, là tất cả những món ăn được chế biến và khách hàng có thể sử dụng ngay, phục vụ cho các nhu cầu ăn uống nhanh chóng, tốn ít thời gian nhất của khách hàng, người tiêu dùng. Một số mặt hàng thức ăn nhanh phổ biến có thể kể đến như Hamburger, gà rán, khoai tây chiên, pizza, nước uống có gas… In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát Xu hướng kinh doanh fastfood hay còn được gọi là kinh doanh thức ăn nhanh nhận được sự quan tâm và đầu tư của nhiều cá nhân, doanh nghiệp muốn bước chân vào mảng kinh doanh ẩm thực. Khi đầu tư vào mảng kinh doanh thức ăn nhanh, người kinh doanh có khá nhiều về các món thức ăn nhanh để kinh doanh, phục vụ nhu cầu sử dụng của khách hàng, người tiêu dùng. Với mô hình kinh doanh thức ăn nhanh, kinh doanh fastfood này, các cơ sở kinh doanh sẽ dễ dàng thay đổi hoặc kinh doanh nhiều món ăn cùng lúc để phục vụ khách hàng, người dùng. Mỗi thời điểm sẽ có một một vài những món ăn được đặc biệt ưa chuộng. Khi các cơ sở kinh doanh fastfood nắm bắt được xu hướng và phục vụ cho khách hàng những món ăn đang phổ biến sẽ góp phần thu hút được khách hàng và mang đến hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Tại sao xu hướng kinh doanh fastfood được ưa chuộng? In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát Xu hướng kinh doanh fastfood, kinh doanh thức ăn nhanh được ưa chuộng và trở nên phổ biến bởi nhiều lý do và sự tiện lợi mang đến cho khách hàng, người tiêu dùng. Một số những tiện ích của dịch vụ kinh doanh thức ăn nhanh mang đến cho người dùng có thể kể đến như Các mặt hàng kinh doanh thức ăn nhanh giúp cho khách hàng, người dùng tiết kiệm được thời gian. Đối với những người không có thời gian nấu nướng hay bận rộn thì các món thức ăn nhanh sẽ là sự lựa chọn tối ưu nhất. Những món thức ăn nhanh là sự lựa chọn thuận tiện cho các buổi tụ họp, tiệc tùng, picnic… Sẽ không cần phải tốn thời gian nấu nướng hay dọn dẹp. Thức ăn nhanh sau khi sử dụng có thể thu dọn một cách gọn gàng, nhanh chóng bởi chỉ có những chiếc hộp giấy đóng gói thực phẩm Các món thức ăn nhanh được chế biến với hương vị rất hấp dẫn, thơm ngon. Chính vì vậy các món thức ăn nhanh ngày càng trở nên phổ biến, được ưa chuộng và trở thành ngành kinh doanh tiềm năng, mang đến hiệu quả kinh doanh tốt và được nhiều cá nhân, doanh nghiệp lựa chọn đầu tư. In hộp đựng thức ăn nhanh bảo quản hương vị món ăn In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát Kinh doanh thức ăn nhanh, kinh doanh fastfood là những món ăn phần lớn phải giao đến tay của khách hàng ở nhiều địa điểm khác nhau. Chính vì vậy, việc đầu tư in hộp đựng thức ăn nhanh là điều cần thiết và quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp, thương hiệu cung cấp các mặt hàng thức ăn nhanh trên thị trường từ trước đến nay. Những chiếc hộp đựng thức ăn nhanh được in ấn bằng chất liệu giấy cứng để tạo nên những mẫu túi giấy cứng cáp, chắc chắn và chất lượng để đóng gói thức ăn nhanh phục vụ khách hàng, người tiêu dùng. Những chiếc hộp đựng thức ăn nhanh sẽ giúp bảo quản hương vị cho món ăn một cách tốt nhất, giữ được độ nóng của thức ăn khi đưa đến tay khách hàng, người tiêu dùng. Để có được những mẫu hộp đựng thức ăn nhanh chất lượng, khách hàng cần tìm đến các cơ sở in ấn có uy tín, chuyên môn để sở hữu được những mẫu hộp giấy cao cấp, chất lượng để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh thức ăn nhanh của doanh nghiệp. In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát Đăng nhập Trong kỷ nguyên số, bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, tri thức là nhân tố không thể thiếu trong doanh nghiệp. Khi công nghệ ngày càng phát triển, khoảng cách giữa các doanh nghiệp sẽ càng rút ngắn, sự khác biệt đến từ khả năng đổi mới và tốc độ đến từ tri thức của tổ chức. Các cá nhân có sự chia sẻ, trau dồi kiến thức liên tục sẽ tạo ra những ý tưởng mới có giá trị cho doanh nghiệp. Theo Peter F. Drucker, nhà quản trị nổi tiếng, nhận định “Tài sản quý giá nhất của một công ty thế kỷ 20 là thiết bị sản xuất. Tài sản quý giá nhất của tổ chức thế kỷ 21, cho dù là kinh doanh hay phi kinh doanh, sẽ là tri thức, người lao động và năng suất của họ”. Môi trường kinh doanh thay đổi đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự thay đổi. Xu hướng cho sự phát triển tương lai là doanh nghiệp trở thành trung tâm tri thức, nơi tạo không gian, nuôi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức của các cá nhân. Từ đó biến tri thức thành kết quả là sản phẩm/dịch vụ cung cấp giá trị vượt trội cho khách hàng, tạo ra hiệu quả kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. XU HƯỚNG DOANH NGHIỆP TRỞ THÀNH TRUNG TÂM TRI THỨC Doanh nghiệp cần nhìn nhận rằng để tăng trưởng có được vị trí vững chắc trên thị trường thì bản thân cần là một trung tâm tri thức. Trung tâm tri thức có thể hiểu là doanh nghiệp tạo môi trường để các cá nhân phát triển kiến thức, năng lực, thúc đẩy họ chia sẻ và lưu giữ thông qua nền tảng công nghệ. Qua thời gian triển khai kiến thức sẽ liên tục được hoàn thiện, tái tạo. Đây là cách thức khiến đối thủ không thể bắt kịp, bởi nếu chỉ dựa vào công nghệ mới họ có thể đầu tư công nghệ còn tốt hơn. Chỉ khi đối thủ cố gắng bắt kịp trình độ tri thức, chiến lược, doanh nghiệp của bạn đã đang ở trình độ khác thì mới có thể ưu thế lớn. Tri thức tạo ra lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh thể hiện ở chất lượng nhân sự và giá trị của sản phẩm/dịch vụ. Các doanh nghiệp trong ngành thường xuyên cạnh tranh về nhân tài. Tổ chức tập trung vào tính tri thức sẽ điểm đến tiềm năng cho nhân sự, khi họ có cơ hội học hỏi và kiện toàn năng lực của mình. Phát triển năng lực diễn ra liên tục từ các hoạt động đào tạo cũng như không gian chia sẻ kiến thức giữa các thành viên. Ví dụ, trong một tình huống với khách hàng, nhân viên cũ chia sẻ những kinh nghiệm xử lý với nhân viên mới. Đặt trong tương quan so sánh, với một vấn đề/nhu cầu khách hàng, nhân sự doanh nghiệp nào xử lý tốt hơn, tạo cảm xúc khách hàng tích cực thì đã chiếm lợi thế trước đối thủ. Đặc thù nguồn nhân lực mới nhu cầu học hỏi và phát triển lớn, họ luôn tò mò trước vấn đề mới. Vì vậy, một tổ chức đề cao tính tri thức sẽ có lợi thế về thu hút nhân sự có năng lực. Chất lượng của sản phẩm dịch vụ sẽ phụ thuộc vào đánh giá của khách hàng. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm bắt nhanh nhu cầu của họ và hoàn thiện sản phẩm nhanh chóng. Doanh nghiệp tập trung vào tính tri thức có khả năng đổi mới nhanh thông qua liên tục đề cao thử nghiệm, họ hỏi điều mới tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng. Ví dụ điển hình là trường hợp của Apple, họ mạnh về tri thức và nghiên cứu, sản phẩm iphone đưa ra với chất lượng vượt trội giải quyết nhu cầu khách hàng. Tri thức nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Doanh nghiệp tập trung trí thức tác động giảm chi phí, tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận cao hơn, đảm bảo các điều khoản đề xuất nhất quán cho khách hàng. Ví dụ, các công ty dịch vụ tài chính hiện cung cấp các giao dịch dịch vụ qua Internet, và để giải quyết các vấn đề chung của khách hàng, họ tạo ra một nền tảng kiến ​​thức; một kho lưu trữ trung tâm chứa các câu trả lời cho các câu hỏi thường gặp của người dùng nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng. Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả dựa trên nâng cao năng suất làm việc của các cá nhân. Năng suất được nâng cao khi năng lực của các cá nhân trong tổ chức được nâng cao. Điều đó thể hiện khi họ có đủ kiến thức để xử lý và hoàn thành công việc nhanh chóng và đảm bảo chất lượng. Một tổ chức có hệ thống quản trị tri thức tốt sẽ có tác động trực tiếp đến hiệu quả và năng suất hoạt động của nhân viên. Quản trị tri thức thúc đẩy chất lượng đào tạo Đào tạo là hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp, nhân viên cảm thấy họ là một phần của một cộng đồng đoàn kết và hỗ trợ. Quản trị tri thức tốt sẽ tối ưu chất lượng đào tạo mang lại ROI tỷ suất hoàn vốn khi đầu tư vào tạo. Sau mỗi hoạt động đào tạo thông qua việc quản trị tri thức tốt những tài liệu, kiến thức sẽ được lưu trữ lại. Nhân viên được tiếp cận dễ dàng với các tài liệu đào tạo trước đó để áp dụng vào thực tiễn công việc. Khi nhân sự mới gia nhập cũng có thể được đào tạo lại những kiến thức này từ các thành viên khác. Điều này sẽ giúp nhân sự làm việc năng suất và tự tin hơn, người truyền tải kiến thức sẽ hiểu rõ và ghi nhớ nội dung hơn Nền tảng quản lý tri thức được tổ chức tốt, dễ sử dụng là cần thiết để thúc đẩy sự hợp tác trong đào tạo và học tập. Hệ thống quản lý tri thức lớn trong tổ chức cho phép tất cả nhân viên phát triển năng lực liên tục thông qua chia sẻ giữa các thành viên và tái tạo kiến thức trải qua quá trình áp dụng vào thực tiễn. Với chương trình đào tạo doanh nghiệp đầu tư, thông qua quản trị tri thức tốt, kiến thức đó sẽ được nhân lên và được truyền tải lại cho nhiều nhân sự hơn nữa. 3 TRỤ CỘT PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRONG KỶ NGUYÊN SỐ Trong kỷ nguyên số, doanh nghiệp hướng đến hoạt động hiệu quả có tính thức ứng cao với môi trường kinh doanh. Yêu cầu sống còn là doanh nghiệp cần hoàn thiện 3 trụ cột 01. Tổ chức truyền thông hướng đến kinh doanh hiệu quả, 02. Tổ chức tri thức gắn với kinh tế số. 03, Tổ chức xây dựng giá trị hướng đến con người, hạnh phúc nhân viên. Theo phương pháp tiếp cận truyền thống, doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực đội ngũ sẽ dựa vào bên ngoài để phát triển tri thức như các trường, đào tạo inhouse. Nhưng trước sự cạnh tranh và đòi hỏi trải nghiệm khách hàng cao, doanh nghiệp cần tự phát triển, sản xuất tri thức riêng mình tập trung hoàn thiện 3 trụ cột kể trên. 1. Tổ chức kinh doanh hiệu quả Doanh nghiệp ưu tiên hiệu quả kinh doanh và tính cạnh tranh thị trường. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng chiến lược, văn hóa doanh nghiệp bài bản tạo dấu ấn thị trường. Chiến lược theo sát nhu cầu, nỗi đau của khách hàng, đặt trong mối tương quan với năng lực tổ chức. Mục đích là mang đến trải nghiệm vượt trội cho khách hàng và khác biệt với đối thủ. Trong bối cảnh biến động, chiến lược đòi hỏi tiếp cận mềm dẻo, linh hoạt, 70% tập trung thích ứng hiện tại, xây dựng mục tiêu chiến lược, 20% định hướng chiến lược tương lai 2 đến 3 năm, 10% chuẩn bị nguồn lực xây dựng cho dài hạn. Chiến lược luôn song hành với văn hóa trong phát triển kinh doanh. Ngay khi chiến lược được hoạch định rõ ràng, có sự đột phá nhưng đội ngũ không có sự gắn kết, không có sự giao tiếp tốt và cam kết với tổ chức cũng sẽ thất bại. Chiến lược đóng vai trò định hướng đường đi, văn hóa quyết định việc thực thi trong thực tế. Doanh nghiệp cần hướng đến xây dựng văn hóa đề cao sự hợp tác, trao quyền và sáng tạo cho đội ngũ, cũng như lấy khách hàng làm trung tâm để tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy triển khai chiến lược hiệu quả. Văn hóa là vấn đề về con người cần xuất phát từ tư duy, tầm nhìn lãnh đạo, truyền đạt đầy đủ tác động đội ngũ nhân sự. Thiếu một trong hai yếu tố chiến lược và văn hóa, doanh nghiệp khó để kinh doanh hiệu quả, hình thành lợi thế cạnh tranh. 2. Tổ chức tri thức Sự cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng tổ chức với nền tảng là vốn tri thức vững vàng. Tri thức tổ chức là kết tinh của tài năng, kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ nhân sự trong công ty. Thông qua quá trình tích lũy, trao đổi, chia sẻ, doanh nghiệp lưu trữ lại và trải qua thời gian áp dụng sẽ tái tạo ra những tri thức mới, đột phá hơn, hiệu quả hơn. Ví dụ Nguyên lý phát triển sản phẩm và tính năng mới luôn được lưu giữ. Trải qua thời gian đưa ra thị trường, nhân sự tài năng có thể nắm bắt được, xác định những điểm chưa hiệu quả và xây dựng kế hoạch cải thiện bổ sung thêm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngay cả khi nhận sự mới vào cũng sẽ hiểu được về sản phẩm, cách thức vận hành. Đây là lợi thế của tổ chức tập trung, đề cao tính tri thức. Khi nhân sự cốt cán rời đi thì tri thức đó sẽ không mất đi, mà vẫn được lưu trữ và liên tục hoàn thiện qua các thế hệ nhân viên. Tổ chức tri thức sẽ có nét chung là nền văn hóa đề cao sự học hỏi và phát triển năng lực của các cá nhân. Công ty có lộ trình và khung chương trình đào tạo phát triển nhân sự hàng quý, hàng năm. Đồng thời, nhân sự được trao quyền, khuyến khích sáng tạo và thử nghiệm ý tưởng mới. Xây dựng nét văn hóa học tập này đòi hỏi tư duy cởi mở của lãnh đạo, đề cao yếu tố con người và tri thức cho đội ngũ, coi tri thức là trụ cột trong sản xuất và kinh doanh. Triết lý này cần được thể hiện nhất quán qua hành động và lời nói, đi cùng với chính sách, thể chế rõ ràng. Mỗi doanh nghiệp là trung tâm tri thức, tự sản xuất và tái tạo ra tri thức mới để liên tục làm mới mình, tốc độ đổi mới nhanh hơn đối thủ. Theo truyền thống, doanh nghiệp dựa vào bên ngoài để phát triển tri thức như các trường, đối tác đào tạo. Nhưng xu thế hiện tại doanh nghiệp cần tự mình phát triển tri thức bởi chỉ họ mới hiểu rõ được đặc thù kinh doanh, đặc điểm nhân sự, những thiếu sót cần cải thiện. 3. Tổ chức tập trung vào con người, xây dựng hạnh phúc nhân viên Theo nghiên cứu Happiness and Productivity của Đại học Warwick, khi nhân viên hạnh phúc và hài lòng với môi trường làm việc của mình,năng suất công việc tăng lên 12%. Với tư duy doanh nghiệp truyền thống, nhân sự là công cụ để sản xuất, tạo ra năng suất lao động, hoàn thiện sản phẩm. Đây là tư duy sản xuất từ thế kỷ trước, trong thế kỷ 21 hiện nay, nhân sự là chìa khóa tạo ra sức cạnh tranh và sự sáng tạo trong tổ chức. Doanh nghiệp đối mặt với tài toán cạnh tranh nhân tài, thu hút và giữ chân đội ngũ. Do vậy, mỗi tổ chức cần ưu tiên xây dựng hạnh phúc nhân viên, coi nhân viên như là khách hàng của doanh nghiệp. Sự hạnh phúc của nhân viên có liên kết chặt chẽ với các nhà lãnh đạo, khi họ xây dựng môi trường cởi mở, trao quyền, lắng nghe và phát huy năng lực của đội ngũ. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống đãi ngộ phù hợp với năng lực, nhu cầu, nguyện vọng của đội ngũ. Bộ phận nhân sự nắm được một số thước đo chính về sự gắn kết nhân sự, tỷ lệ giữ chân, sự hài lòng & cam kết cũng như hiệu suất của các cá nhân. Những thước đo này sẽ phản ánh sự hạnh phúc của đội ngũ. Nhân viên cảm thấy hạnh phúc không chỉ vì yếu tố lương thưởng mà còn là phúc lợi, đào tạo & phát triển, cân bằng công việc và cuộc sống. Do đó, doanh nghiệp nên hài hòa các yếu tố, xác định ưu tiên để phân bổ nguồn lực đầu tư nhiều hơn, nhưng cố gắng đảm bảo sự cân bằng. Bởi, ngay cả khi lương thưởng cao, nhưng nhân sự không được đào tạo và nâng cao năng lực thường xuyên thì họ cũng sẽ rời bỏ tổ chức. Doanh nghiệp thành công hiện nay đều cần dựa trên hệ sinh thái hợp tác với sự hiện diện của các đối tác trong các lĩnh vực hoạt động như sản xuất, phân phối, kinh doanh và đào tạo. Theo Báo cáo của Gartner, xu hướng đến năm 2025, tổ chức sẽ tăng cường sử dụng các dịch vụ tư vấn bên ngoài do tốc độ thay đổi ngày càng nhanh của thị trường. Doanh nghiệp nên có đối tác chiến lược về xây dựng tri thức để hướng đến mục tiêu phát triển, với trọng tâm là đội ngũ cộng tác, giàu chuyên môn, được đào tạo liên tục. OD CLICK sản xuất tri thức phù hợp với môi trường Việt Nam, tiệm cận với tri thức quốc tế. Công ty không hướng đến chia sẻ kinh nghiệm mà truyền đạt phương pháp tư duy mới để doanh nghiệp tự phát triển tri thức của riêng mình và áp dụng vào triển khai công việc. Các chương trình đào tạo xây dựng nội dung sát thực tiễn, căn cứ theo khảo sát nhu cầu người học. Báo cáo sau đào tạo sẽ cho doanh nghiệp bức tranh tổng quan về sự hiệu quả và định hướng bước phát triển nhân sự tiếp theo. Hoạt động tư vấn tập trung vào vấn đề chiến lược, văn hóa, tái tạo tổ chức. Mục tiêu đồng hành cùng ban lãnh đạo doanh nghiệp trên cơ sở đồng sáng tạo giải quyết vấn đề. Bản chất tư vấn đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự cam kết và quản trị sự thay đổi hiệu quả. Công cụ, mô hình không thể phát huy hiệu quả khi doanh nghiệp không thay đổi cách thức, thói quen làm việc. Nguồn tham khảo Trong bối cảnh cạnh tranh với sự bất định của thị trường, các doanh nghiệp đối mặt với những thách thức trong phát triển. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau không chỉ về chiến lược, sản phẩm mà còn về chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, tri thức là tài sản quan trọng nhất quyết định năng lực cạnh tranh của tổ chức. Quản trị tri thức tốt giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, trải nghiệm khách hàng khi năng lực các cá nhân được phát triển. Thêm vào đó, các doanh nghiệp đứng trước xu thế chuyển đổi số với vấn đề cốt lõi để thành công là tri thức và công nghệ. Áp dụng công nghệ khi tri thức trong tổ chức chưa có sự tích lũy, vững vàng sẽ không đạt hiệu quả. Do vậy, vai trò quản trị tri thức với các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề quan trọng, góp phần xây dựng lợi thế cách tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt trong các lĩnh vực dịch vụ như y tế, chăm sóc sức khỏe, kiểm toán, bảo hiểm, hàng không, ngân hàng, logistics, quản lý tòa nhà, phân phối điện. Làm giàu tri thức trong tổ chức là cách thức mà các doanh nghiệp lớn trên thế giới phát triển và xây dựng vị thế trên thị trường. Bởi, với một tổ chức, việc lưu giữ, trao đổi, phát triển tri thức tạo ra nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp. Ngay cả khi những nhân sự chủ chốt rời đi, nhưng kiến thức của họ được lưu trữ lại và chuyển giao cho nhân sự mới. Như vậy sẽ giúp duy trì năng lực, sức mạnh trong tổ chức. Doanh nghiệp đứng trước thách thức từ thị trường thì cần có nội tại vững vàng, với nền tảng là tri thức. Bài viết này sẽ đề cập chủ đề quản trị tri thức, với những nghiên cứu chuyên sâu làm rõ nội hàm vấn đề này. Đồng thời đi sâu vào quản trị thức của doanh nghiệp thông qua mô hình SECI. Các nhà lãnh đạo có thể tham khảo và áp dụng vào tổ chức để làm giàu vốn tri thức của doanh nghiệp và nâng cao năng lực nhân sự. QUẢN TRỊ TRI THỨC LÀ SỰ NẮM BẮT, CHIA SẺ VÀ ÁP DỤNG KIẾN THỨC HIỆU QUẢ Quản trị tri thức Theo Davenport 1994 nhận định, Quản lý tri thức là quá trình nắm bắt, phân phối và sử dụng kiến ​​thức một cách hiệu quả. Theo Kimiz Dalkir, lý giải trong cuốn sách “Quản lý tri thức trong lý thuyết và thực hành”. Quản lý tri thức là sự phối hợp có hệ thống giữa con người, công nghệ, quy trình và cơ cấu tổ chức để gia tăng giá trị từ việc thúc đẩy sáng tạo, chia sẻ và áp dụng kiến ​​thức. Nhìn chung, quản trị tri thức là quá trình nắm bắt, lưu trữ, chia sẻ và quản lý hiệu quả kiến ​​thức và kinh nghiệm nhằm nâng cao kiến ​​thức tổng thể của đội ngũ nhân sự. Thực tế, mỗi nhân sự đều có những kiến thức, vốn hiểu biết khác nhau, được tích lũy qua quá trình làm việc, học tập. Quản trị tri thức tốt giúp chia sẻ và lan tỏa kiến thức đến các thành viên trong tổ chức. Năng lực của mỗi cá nhân sẽ được kiện toàn khi học hỏi từ đồng nghiệp, cấp trên. Doanh nghiệp cần lưu trữ những kiến thức theo các phương pháp khác nhau để xây dựng vốn tài sản tri thức cho tổ chức. Theo một bài báo của Viện Công nghệ Massachusetts MIT , mục tiêu cốt lõi của quản lý tri thức là kết nối các “nút tri thức” – những người có kiến ​​thức và những người đang tìm kiếm kiến ​​thức – để cuối cùng nâng cao kiến ​​thức trong một tổ chức. Trong mục tiêu đó, các tác giả xác định bốn mục tiêu của KM nắm bắt kiến ​​thức, tăng cường tiếp cận kiến ​​thức, nâng cao môi trường tri thức và quản lý tri thức như một tài sản. Phương pháp tiếp cận trong quản trị tri thức Trong phần này bài viết đề cập đến phương pháp và hướng tiếp cận để doanh nghiệp quản trị tri thức hiệu quả. Phương pháp tiếp cận đảm bảo lực lượng nhân sự trau dồi và không ngừng học hỏi, cũng như kích thích sự học hỏi của tổ chức. Nonaka và Takeuchi 1994 đã nêu lần đầu tiên trong các bài báo học thuật của họ, có ba cách chính mà mọi người tiếp cận với việc quản lý tri thức Lấy con người làm trung tâm, Lấy công nghệ làm trung tâm, Lấy quy trình làm trung tâm. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau thì cách thức quản trị tri thức sẽ có sự khác biệt. Lấy con người làm trung tâm. Tập trung vào con người, các mối quan hệ và cách mọi người hình thành cộng đồng học tập và các cách chia sẻ kiến ​​thức. Với cách tiếp cận này trọng tâm là sự lan tỏa tri thức và cùng nhau học hỏi giữa cá nhân trong tổ chức. Lấy công nghệ làm trung tâm. Tập trung vào công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ và chuyển giao kiến ​​thức, đồng thời nhằm mục đích tạo ra các hệ thống công nghệ khuyến khích chia sẻ kiến ​​thức. Lấy quy trình làm trung tâm. Quan tâm đến cách cơ cấu tổ chức và các quy trình phù hợp và khuyến khích chia sẻ kiến ​​thức và học hỏi của tổ chức. Khái niệm này bao gồm các quy trình sản xuất, hệ thống phân cấp tổ chức và khuôn khổ văn hóa. Cách tiếp cận thực hiện sẽ phụ thuộc vào cách công ty của bạn hiện đang hoạt động. Cơ cấu tổ chức, chính trị, phong cách quản lý và các quy trình hiện có, tất cả đều xác định triển khai quản trị tri thức có hiệu quả hay không. Tuy nhiên, bất kể tiếp cận theo cách nào, việc quản trị tri thức chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến con người, công nghệ và quy trình của tổ chức. QUẢN TRỊ TRI THỨC THÔNG QUA MÔ HÌNH SECI Mô hình SECI Nonaka, 1994 là khung khái niệm nổi tiếng nhất để hiểu các quá trình tạo ra tri thức trong các tổ chức. Mô hình này tập trung vào các quy trình tổng thể, thông qua việc chuyển đổi kiến ​​thức từ loại này sang loại khác, tạo ra chất lượng kiến ​​thức mới. Nonaka quan niệm việc tạo ra tri thức là một quá trình có hệ thống, liên tục, xuất hiện và tái diễn theo thời gian. Mô hình SECI mô tả 4 chế độ chuyển đổi Socialization xã hội hóa – Externalization ngoại hóa – Combination kết hợp – Internalization nội hóa. ược tạo ra bởi quá trình chuyển đổi từ loại kiến ​​thức này sang loại kiến ​​thức khác Trong đó, mô hình này đề cập đến hai loại tri thức là tri thức ẩn và tri thức hiện. Trong đó, tri thức ẩn là các tri thức gắn với cá nhân cụ thể mang tính kinh nghiệm, được xây dựng dựa trên cảm xúc, quan sát, trải nghiệm, trực giác và thường không mang hình thái biểu hiện cụ thể. Tri thức hiện là tri thức ẩn đã được hệ thống lại, tài liệu hóa và thể hiện bằng một hình thức thông tin cụ thể. Tri thức hiện dễ truyền tải, lưu trữ và là kiến thức được tìm thấy trong các báo cáo, tài liệu, sách, trên website. Quá trình chuyển đổi bắt đầu từ xã hội hóa và kết thúc với nội hóa. Dưới đây là những phân tích chuyên sâu về từng giai đoạn Xã hội hóa Quá trình này mô tả kiến ​​thức ngầm được trao đổi giữa các cá nhân thông qua kinh nghiệm được chia sẻ trong tương tác xã hội hàng ngày. Vì kiến ​​thức ngầm rất khó chính thức hóa và thường mang tính trừu tượng, nó chỉ có thể được thu thập bằng cách trực tiếp chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Bởi, mỗi cá nhân đều có những vốn tri thức riêng được tích lũy qua nhiều hình thức như học tập thông qua đào tạo,thực tiễn công việc và qua các nguồn tài liệu. Mỗi người có thế mạnh riêng, hệ thống kiến thức, kỹ năng trong những khía cạnh cụ thể và đây là tri thức ẩn trong tổ chức. Thông qua quá trình xã hội hóa, những kiến thức này sẽ được lan tỏa, chia sẻ bên trong doanh nghiệp, các cá nhân tương tác với nhau trong công việc hàng ngày. Năng lực của đội ngũ nhân sự được nâng cao thông qua chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức giữa các thành viên. Ví dụ thực tiễn là trong công tác kinh doanh, các nhân viên sẽ đối mặt với những tình huống khách hàng khác nhau, bởi sự đa dạng trong tính cách. Với mỗi đối tượng khách hàng như vậy, việc nắm bắt đặc điểm và đưa ra cách thức thuyết phục phù hợp là chìa khóa nâng cao hiệu quả kinh doanh. Những nhân sự có nhiều kinh nghiệm khi họ tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng, họ có thể chia sẻ với nhân sự khác như giá trị tham khảo. Thông qua quá trình trao đổi tri thức đó thì hiệu quả trong công việc có thể nâng cao. Điểm mạnh của chế độ Xã hội hóa là việc dễ thực hiện, có thể chia sẻ kinh nghiệm phong phú. Thực tế việc truyền đạt, kinh nghiệm, kiến thức giữa các nhân sự khá dễ dàng và diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, điểm hạn chế có thể kể đến là khó lưu trữ lại. Bởi thông qua giao tiếp truyền đạt thì kiến thức chuyển từ người này sang người khác, nhưng vốn tri thức của tổ chức không được làm giàu do thiếu lưu trữ. Khi nhân sự rời đi nếu không ghi lại thì những vốn kiến thức đó cũng sẽ có thể biến mất. Do vậy, quá trình này cần có sự chuyển đổi, phát triển ở bước tiếp theo là Ngoại hóa Ngoại hóa Ngoại hóa mô tả quá trình chuyển đổi tri thức từ kiến thức ẩn thành kiến thức có tính rõ ràng, cụ thể hóa hơn. Phương pháp tiếp cận chuyển đổi ngầm thành rõ ràng này bao gồm hệ thống hóa kiến ​​thức theo nhiều hình thức khác nhau như tài liệu, sổ tay hướng dẫn, hướng dẫn sử dụng và những thứ khác để tổ chức dễ dàng thực hiện chia sẻ. Việc chính thức hóa này dẫn đến các kiến ​​thức được lưu trữ lại, có thể cập nhật liên tục. Do vậy, khi các thành viên khác cần sẽ tiếp cận một cách dễ dàng trong tương lai. Đây là quá trình kiến ​​thức được tổng hợp thông qua việc chọn lọc và kết nối với hệ thống đã thiết lập trong tổ chức. Ví dụ thực tiễn có thể thấy, kiến thức chuyển đổi rõ ràng hơn thông qua tài liệu như quy trình làm việc với khách hàng, hướng dẫn sử dụng phần mềm. Những quản lý có kỹ năng, kinh nghiệm có thuyết trình để huấn luyện chuyên đề cho những nhân sự khác. Nội dung, tài liệu thuyết trình được lưu trữ lại, nhân sự mới có thể tiếp cận dễ dàng, và trong nội bộ truy xuất nếu cần thiết. Điểm mạnh của chế độ Ngoại hóa là kiến thức được lưu trữ như tài sản trong tổ chức, có thể truy xuất và chia sẻ dễ dàng trong nội bộ. Song điểm hạn chế là nội dung này cần được quản lý tránh việc mất dữ liệu và tính bảo mật trong thông tin. Kết hợp Ở quá trình này, tri thức hiện trong quá trình ngoại hóa sẽ được sắp xếp, kết hợp hoặc xử lý để trở thành hệ thống tri thức hiện có hệ thống hơn, sự kết hợp này cũng tạo ra kiến thức mới. Doanh nghiệp có thể sử dụng mạng truyền thông trên máy tính và cơ sở dữ liệu có quy mô lớn để hỗ trợ phương thức chuyển đổi tri thức này. Các kiến thức hiện được thu thập cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp được kết hợp lại, chỉnh sửa và xử lý để tạo ra kiến thức mới, dễ dàng lưu hành trong nội bộ doanh nghiệp hơn, thậm chí có thể phát hành rộng rãi. Ví dụ thực tiễn là việc sử dụng ICT, chẳng hạn như phần mềm nhóm, cơ sở dữ liệu trực tuyến, mạng nội bộ và cộng đồng ảo để giao tiếp và chia sẻ thông tin. Những kiến thức mới được tìm hiểu sẽ được cập nhật trên nền tảng theo một cách hệ thống. Nhân sự mới hay những người cần tiếp cận sẽ có thể hiểu, nắm được dễ dàng. Lợi thế của Kết hợp là việc cập nhật kiến thức mới dễ dàng và khi chia sẻ trên các nền tảng công nghệ, mọi người có thể tiếp cận, nắm bắt nhanh chóng nội dung. Song, điểm hạn chế là việc tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu sẽ tốn nhiều chi phí và thời gian. Nội hóa Nội hóa mô tả kiến ​​thức rõ ràng được các cá nhân tiếp thu, làm phong phú thêm trên nền tảng vốn kiến thức của họ. Từ đó, những kiến thức đó được chuyển giao và sử dụng trong các tình huống thực tế, trở thành nền tảng cho sự đổi mới. Nội hóa là quy trình cuối cùng trong mô hình SECI nhưng cũng mở ra chu kì mới khi kiến thức được áp dụng trong trường hợp thực tế, kinh nghiệm và vốn tri thức sẽ được cập nhật. Đây quay trở lại là quá trình xây dựng kiến thức ngầm mới với các cá nhân. Ví dụ thực tiễn là khi một nhân viên đọc về “Cách cài đặt phần mềm Máy in” từ hướng dẫn sử dụng do công ty được ủy quyền cung cấp. Đó là kiến ​​thức rõ ràng của anh ấy. Thông qua quá trình thực hành áp dụng, nhân sự đó đúc kết là nhận ra có cách ứng dụng tốt hơn. Đây trở lại là quá trình tích lũy xây dựng kiến ​​thức ngầm. Điểm mạnh của Nội hóa là hình thành và tích lũy được những kiến thức ẩn mới. Nghĩa là các cá nhân có được vốn tri thức của riêng mình. Do vậy, điểm hạn chế là việc chia sẻ không dễ dàng, và chưa được cụ thể hóa thành các văn bản, tài liệu cụ thể Thông qua đào sâu lý giải, có thể thấy mô hình SECI mô tả rõ quá trình chuyển giao tri thức, nâng cao khả năng học tập, phát triển năng lực nhân sự. Đây là một quá trình vận hành liên tục tạo ra tri thức mới, tích lũy và làm giàu vốn tri thức cho tổ chức. QUẢN TRỊ TRI THỨC TRONG NGÀNH DỊCH VỤ Ngành dịch vụ mang tính khái quát, bao hàm nhiều lĩnh vực như y tế, chăm sóc sức khỏe bảo hiểm, ngân hàng và tài chính, cung cấp khí đốt, điện và nước, vận tải, thông tin liên lạc, giải trí. Với đặc thù của ngành phức tạp, kiến ​​thức chuyên môn cao và kiến ​​thức quản lý hiệu quả sẽ giúp các tổ chức tạo ra năng lực cạnh tranh. Quản trị tri thức tạo ra lợi thế cạnh tranh Trong bối cảnh cạnh tranh trong ngành, các doanh nghiệp cần phát triển cho mình lợi thế, ở đây đề cập đến đó là năng lực, tri thức của con người trong tổ chức. Việc quản trị tri thức tốt sẽ giúp doanh nghiệp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cụ thể hóa ra kết quả với khách hàng, thị trường. Tuyển dụng và giữ chân những người hàng đầu Các doanh nghiệp ngành dịch vụ thường cạnh tranh trong lĩnh vực của họ dựa trên khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp và cung cấp giải pháp cho khách hàng. Các doanh nghiệp cần thu hút và giữ chân những nhân viên có kiến ​​thức. Quản trị tri thức như là cách thức giúp nâng cao năng lực nhân sự và thu hút nhân tài cho tổ chức. Một doanh nghiệp có vốn tri thức vững chắc sẽ là điểm đến tiềm năng cho nhân sự, khi họ có cơ hội học hỏi và kiện toàn năng lực của mình. Trong môi trường học hỏi, kiến thức sẽ luôn được cập nhật và chia sẻ trong nội bộ tổ chức. Ví dụ đối với bệnh viện, việc chia sẻ những kinh nghiệm và cách thức chăm sóc bệnh nhân với những trường hợp cụ thể sẽ giúp đội ngũ nhân sự phát triển chuyên môn nhanh chóng. Đây là chìa khóa giúp thu hút người hàng đầu gia nhập tổ chức, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh về nguồn nhân lực ngành dịch vụ hiện nay. Xây dựng niềm tin trong tổ chức Với nhân sự, nhu cầu được học hỏi và phát triển là ưu tiên hàng đầu. Với doanh nghiệp, nhân sự có niềm tin vào tổ chức sẽ giúp tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng. Vì vậy, vai trò của quản trị tri thức là quan trọng khi giúp nhân sự tích lũy vốn kiến thức và được học hỏi từ đồng nghiệp, cấp trên và từ tình huống công việc cụ thể. Hơn thế nữa, họ có thể tiếp cận dễ dàng những tri thức đã được đúc kết từ người đi trước được doanh nghiệp lưu trữ lại. Với quản trị tri thức, mỗi nhân viên đều có thể là giảng viên nội bộ, là chuyên gia trong lĩnh vực mà mình thành thạo. Họ có thể thảo luận và chia sẻ, bổ sung kiến thức cho nhau. Do vậy, họ cảm thấy được trao quyền và thấy vai trò của mình trong tổ chức. Qua đó, đội ngũ nhân sự có sự gắn kết với tổ chức. Quản trị tri thức cải thiện ngành dịch vụ Doanh nghiệp ngành dịch vụ đối mặt với nhiều thách thức để phát triển. Khi khách hàng có nhiều lựa chọn thì các doanh nghiệp cần cung cấp cho họ dịch vụ tối ưu hơn và mang đến trải nghiệm khách hàng tích cực hơn. Để làm được như vậy, các doanh nghiệp cần có nền tảng tri thức và quản trị tri thức hiệu quả với những tác động tích cực như Tăng năng suất Việc áp dụng quản trị tri thức trong ngành dịch vụ giúp giải quyết các vấn đề phức tạp hiệu quả dựa trên cộng tác. Ví dụ, sự hợp tác, chia sẻ kiến thức trong bệnh viện sẽ giúp nhân sự có thể mở rộng kiến ​​thức điều dưỡng sẽ tác động đến việc chăm sóc bệnh nhân tốt hơn. Năng suất được nâng cao khi năng lực của các cá nhân trong tổ chức được nâng cao. Điều đó thể hiện khi họ có đủ kiến thức để xử lý và hoàn thành công việc nhanh chóng và đảm bảo chất lượng. Một tổ chức có hệ thống quản trị tri thức tốt sẽ có tác động trực tiếp đến hiệu quả và năng suất hoạt động của nhân viên. Tăng hiệu quả hoạt động tổ chức Quản lý tri thức tác động giảm chi phí, tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận cao hơn, đảm bảo các điều khoản đề xuất nhất quán cho khách hàng trên toàn thế giới. Ví dụ, các công ty dịch vụ tài chính hiện cung cấp các giao dịch dịch vụ qua Internet, và để giải quyết các vấn đề chung của khách hàng, họ tạo ra một nền tảng kiến ​​thức; một kho lưu trữ trung tâm chứa các câu trả lời cho các câu hỏi thường gặp của người dùng nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng. Nhìn chung, để phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần có nền tảng tri thức vững vàng. Tri thức là tài sản quan trọng nhất của doanh nghiệp trong bất kể ngành nghề nào, khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự biến động của thị trường. Mô hình SECI là mô hình hiệu quả trong việc chuyển giao và xây dựng hệ thống quản trị tri thức trong tổ chức. Mô hình mô tả quá trình tri thức vận động, hình thành và tích lũy trong doanh nghiệp. Các nhà lãnh đạo có thể tham khảo và áp dụng mô hình này để xây dựng và quản trị vốn tri thức của doanh nghiệp. Một điểm quan trọng, tri thức chia sẻ hiệu quả trong tổ chức khi doanh có sự gắn kết trong nội bộ. Đồng thời, các nhà lãnh đạo cần tạo ra môi trường văn hóa học tập giúp lan tỏa tri thức trong tổ chức. Song, vấn đề thu hút nhân tài và giữ chân nhân sự là nền tảng trong việc quản trị tri thức. Để thu hút và giữ chân bên cạnh môi trường học hỏi, phát triển còn cần hệ thống quản trị hiệu suất để có đãi ngộ phù hợp cho nhân sự. Quản trị tri thức là vấn đề cốt lõi gắn với khung năng lực trong tổ chức. Bởi, xây dựng khung năng lực là hình thức để đánh giá, xác định khoảng trống trong năng lực từ đó giúp phát triển nhân sự. Khi có được khung năng lực và đánh giá điểm mạnh, điểm hạn chế của các cá nhân được xác định. Các nhà lãnh đạo sẽ có kế hoạch để thúc đẩy chia sẻ và trao đổi tri thức phát triển điểm mạnh và cải thiện điểm yếu cho đội ngũ nhân sự. OD CLICK biên tập Nguồn tham khảo Nonaka,I.1994. A dynamic theory of organizational knowledge creation. Organ. Sci. 5, 14–37. doi Nonaka, I., and Takeuchi, K.1995. The Knowledge Creating Company. New York, NY Oxford University Press. Kimiz Dalkir 2005, Knowledge Management in Theory and Practice Maria Luisa et al 2019 “Managing Knowledge in Organizations A Nonaka’s SECI Model Operationalization” TRI THỨC* Khái niệm- Tri thức đã có từ lâu trong lịch sử, có thể nói từ khi con người bắt đầu có tư duy thì lúc đó có tri thức. Trải qua một thời gian dài phát triển của lịch sử, cho đến những thập kỷ gần đây tri thức và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế-xã hội mới được đề cặp nhiều. Vậy tri thức là gì? Có rất nhiều cách định nghĩa về tri thức nhưng có thể hiểu “Tri thức là sự hiểu biết, sáng tạo và những khả năng, kỹ năng để ứng dụng sự hiểu biết sáng tạo ấy vào việc tạo ra cái mới nhằm mục đích phát triển kinh tế-xã hội”+ Tri thức bao gồm tất cả những thông tin,số liệu,bản vẽ,tưởng tượng,sáng tạo,khả năng,kỹ năng quan niệm về giá trị và những sản phẩm mang tính tượng trưng xã hội thức có vai trò rất lớn đối với đời sống –xã hội.* Phân loại tri thức Có rất nhiều cách phân loại tri thức. Tuy nhiên, phổ biến nhất làphân loại tri thức căn cứ vào tính chất của chúng Theo Polanyi 1966 đã phân loại tri thức thành 2 loại-Tri thức ẩn tacit knowledgelà loại tri thức không thể hiện bằng lời, khónắm bắt có được và ẩn chứa trong kinh nghiệm của từng cá nhân,mang tính chủ quan, bao gồm những hiểu biết riêng thấu đáo, trựcgiác, linh cảm, kỹ năng, …khó trao đổi hoặc chia sẻ với người khác, chỉcó thể học được từ người khác nhờ quan hệ gần gũi trong một khoảngthời gian nào Tri thức hiện explicit knowledge có thể biểu diễn, nắm bắt dễ dàng,diễn đạt bằng ngôn ngữ hình thức, dễ trao đổi giữa các cá nhân, có thểbiểu diễn bằng các công thức khoa học, các thủ tục tường minh, hoặcnhiều cách khác, bao gồm thông tin, dữ liệu, sách báo, văn bản, tài liệuđã được hệ thống bằng nhiều phương tiện. Cạnh tranh bằng vốn tri thức minh họa Khều. TBKTSG – Trong doanh nghiệp, vốn tri thức intellectual capital thể hiện thông qua con người, cấu trúc tổ chức, tài sản tri thức intellectual assets và sở hữu trí tuệ intellectual properties. Việc hiểu và đo lường vốn tri thức sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm, phát triển và duy trì lợi thế cạnh tranh. Vốn tri thức và tài sản tri thức Con người sở hữu tri thức của mình. Bản thân mỗi người là một nguồn vốn tri thức. Khi tham gia vào một doanh nghiệp, họ sẽ trở thành tài sản tri thức của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thực sự phát huy, trở thành một tài sản giá trị hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đôi khi nguồn vốn tri thức tốt chưa chắc đã trở thành một tài sản giá trị. Mỗi doanh nghiệp đều có vốn tri thức. Nguồn vốn này thể hiện ở bản quyền tác giả, kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm kinh doanh, cơ sở dữ liệu, lòng tin vào nhãn hiệu và sự tài tình của các nhà quản trị cấp cao. Vốn con người, một phần của vốn tri thức, cũng được xem là tài sản vô hình như những tài sản vô hình khác của doanh nghiệp như uy tín, hình ảnh và nhãn hiệu. Những tài sản vô hình này cùng với các tài sản hữu hình khác như tiền và hữu sản trong doanh nghiệp hình thành nên thị giá của tổ chức kinh doanh. Kinh nghiệm, kỹ năng và trình độ của nhân viên tạo nên vốn con người trong tổ chức. Nguồn vốn này được tiếp thu, tích lũy và chuyển giao qua thời gian, tạo nền tảng vững chắc cho tổ chức phát triển. Tài sản vô hình như tài liệu sản xuất, cấu trúc tổ chức hình thành vốn cấu trúc. Nguồn vốn này là hạ tầng hỗ trợ cho vốn con người, đồng thời động viên nhân lực tạo ra và phát triển tri thức. Những biểu hiện cụ thể của kiến thức có thể sở hữu và trao đổi kinh doanh được gọi là tài sản tri thức. Nếu tài sản tri thức được pháp luật bảo chứng sẽ trở thành sở hữu trí tuệ. Có năm loại sở hữu trí tuệ là bản quyền patents, tác quyền copyrights, thương quyền trademarks, bí mật thương mại trade secrets, và bí quyết know-how. Tuy nhiên, doanh nghiệp thường khó lượng hóa hay vốn hóa những cơ hội do vốn tri thức tạo ra bởi vì chưa có phương pháp nhận dạng và đo lường những tài sản tri thức mà doanh nghiệp đang sở hữu. Những khía cạnh khác của vốn tri thức bao gồm các yếu tố như các quan hệ kinh doanh với đối tác, sự trung thành của khách hàng, kiến thức và năng lực của nhân viên. Lợi ích của việc đầu tư vào các kỹ năng cho nhân viên cũng giống như lợi ích từ việc đầu tư vào những tích sản khác. Nhưng sự so sánh này có giới hạn bởi doanh nghiệp có thể sở hữu tích sản nhưng khó có thể sở hữu con người. Những cách ghi chép kế toán truyền thống không thể hiện được sự khác biệt giữa giá trị sổ sách và thị giá doanh nghiệp. Đó chính là giá trị tạo ra của tài sản tri thức. Có một khoảng cách lớn giữa giá trị của doanh nghiệp trên bảng cân đối tài khoản và đánh giá của nhà đầu tư về những giá trị này. Trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, sự đánh giá của thị trường chủ yếu thể hiện ở nhãn hiệu brand nhưng chưa thấy được vốn tri thức trong đó. Lịch sử kinh doanh cho thấy rằng những khoản đầu tư lớn vào vốn con người là công cụ chính tạo ra giá trị nhưng thường lại không thể hiện trên bảng cân đối tài sản. Những giá trị của tài sản tri thức như bản quyền tác giả hay thương quyền lại không được đánh giá vì giá trị của những tài sản này chỉ có thể sử dụng trong tương lai nhưng lại được ghi nhận là chi phí. Nếu không được tận dụng và áp dụng triệt để, tài sản tri thức không tạo ra giá trị gia tăng. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể nào quản lý tri thức nếu không biết nhận dạng và sử dụng loại tài sản này. Sử dụng vốn tri thức Vốn con người là một trong những yếu tố chính của thị giá doanh nghiệp, đồng thời giá trị này cũng nên được thể hiện trong tài khoản doanh nghiệp để nhà đầu tư hay những ai quan tâm thấy được tổng giá trị của doanh nghiệp. Trong đó cần làm nổi bật tài sản vô hình và tài sản hữu hình. Quá trình xác định các đại lượng cũng như thu thập và phân tích thông tin liên quan đến những đại lượng này sẽ giúp doanh nghiệp nhận thấy cần phải làm gì để tìm kiếm, lưu giữ, phát triển và tận dụng hiệu quả nguồn vốn con người. Đo lường giá trị nguồn vốn con người có thể dùng làm cơ sở cho các chiến lược nhân sự liên quan đến phát triển các năng lực cốt lõi của tổ chức. Những đại lượng này có thể được dùng để kiểm soát quá trình tiến bộ trong việc thực thi và đạt các mục tiêu nguồn nhân lực và đánh giá thành quả trong công tác quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Đặc biệt là làm cơ sở cho vấn đề đào tạo, đãi ngộ và khen thưởng. Tuy nhiên, rất khó có thể đặt các con số vào các giá trị tài sản con người bởi những giá trị như vậy phải dựa trên những giả thiết mà không phải ai cũng chấp nhận. Ngoài ra, độ tin cậy của các đại lượng đó không được kiểm chứng bằng những biện pháp đảm bảo. Các chuẩn mực kế toán truyền thống chưa có các hướng dẫn về cách ghi chép giá trị của các tài sản này. Tài sản vô hình có thể ở dạng như bản quyền, uy tín, chi phí nghiên cứu và phát triển nhưng lại không đề cập đến kiến thức của nhân viên, những thành quả xuất sắc đã đạt được, những khoản đầu tư cho đào tạo. Rất khó có thể định giá trị của vốn con người nhưng sự mất mát của vốn con người cũng tốn kém không ít. Các báo cáo tài chính không cho thấy được sự mất mát vốn con người, nhưng những tác động của sự kiện này có thể thấy được. Nghiên cứu của KPMG 1999 cho thấy rằng sau khi mất đi những nhân viên chủ chốt, 43% các tổ chức gặp phải những thiệt hại liên quan đến quan hệ của khách hàng, 50% cho rằng mất đi những thông tin quan trọng, và 10% cho rằng thu nhập của doanh nghiệp giảm đáng kể. Để tính giá trị của vốn tri thức, các nghiên cứu cho rằng đối với những công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá trị của vốn tri thức là sự khác biệt giữa thị giá và giá trị sổ sách của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí để quản lý những tri thức này cũng không nhỏ và cũng khó đo lường. Vì không thể định nghĩa rõ chi phí của quản lý tri thức, các doanh nghiệp khó có thể tính toán hiệu ứng trên các bảng báo cáo tài chính. Sự khác biệt giữa vốn tri thức và vốn tài chính thể hiện ở một điểm vốn tài chính phản ánh sự tiến bộ và thành tựu trong quá khứ, vốn tri thức phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng và thành quả trong tương lai. Vấn đề của doanh nghiệp là làm thế nào để tạo ra, duy trì và phát triển nguồn vốn tri thức. Giá trị của nguồn vốn có thể tăng lên do đầu tư và ứng dụng, nhưng để những giá trị này thực sự có giá trị thì cần có môi trường vận dụng. Đối với doanh nghiệp, công việc sẽ phức tạp hơn, vừa phải huy động, phát triển và sử dụng nguồn lực để tạo ra phần lưu của nguồn vốn. Giá trị có thực sự tạo ra hay không còn phụ thuộc vào sự phát triển bền vững của nguồn vốn. Hơn thế nữa, nguồn vốn này cũng dễ dàng mất vào tay đối thủ, vì vậy cần quản lý nguồn vốn này một cách cẩn trọng. Với bản thân nhân viên, họ có thể tự đào tạo hoặc nhận sự đào tạo của tổ chức để cải tiến phần trữ vốn của mình, nhưng cũng cần có môi trường để tạo ra giá trị thực. Đối với từng nhân viên, họ có quyền kỳ vọng sẽ thu lợi từ việc đầu tư thời gian và nỗ lực trong tổ chức dưới hình thức phát triển kỹ năng và khả năng; họ sẽ có cơ hội để tăng khả năng có được việc làm ngay cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Việc này đồng nghĩa với giá trị nguồn vốn có thể thay đổi khi được sử dụng ở các môi trường khác nhau. ———- * Giám đốc chương trình Maastricht MBA, Đại học Bách khoa TPHCM

kinh doanh tri thức